自動翻訳をオフにして下さい。

Mong rằng với chuyên mục Vui học tiếng Nhật của Hinode sẽ giúp các bạn phần nào chinh phục được tiếng Nhật khó nhằn này nhé !

Tiếng Nhật nằm trong tầm tay ta các bạn ơi !

Trước hết hãy cùng Hinode bổ sung vào kho tàng ngôn ngữ Nhật Bản từ mới sau đây nhé !


 反感(はんかん)を買(か)う: gây ra ác cảm, hay chuốc lấy ác cảm (từ người khác)
 Cụm từ này thoạt nhìn chắc mọi người sẽ bất ngờ lắm khi rõ ràng mình thấy động từ 買う nghĩa là "mua" lại ở đây, và mang nghĩa khác biệt thế này.
 
 Mình có 反感 (phản - cảm) với nghĩa là "ác cảm" - một từ vựng trong danh sách từ vựng N2 phải học, trên thực tế nhìn vào hai chữ Hán kia chắc cũng không quá khó hiểu tại sao nghĩa lại vậy phải không nào.
 
 Còn về phần 買う ở đây ám chỉ rằng "tự bản thân mình gây ra, tự bản thân mình chịu kết quả (hậu quả)" giống như việc bỏ tiền ra mua một món đồ gì vậy, mình tự bỏ tiền, và món đồ ấy là của mình. Cách nói này được cho là có từ thời Minh Trị (明治時代) rồi đó các bạn. Phải nói là tiếng Nhật thâm thúy thật haaa.
 
 Vậy chốt lại cụm từ trên chỉ việc "mang lại cảm giác khó chịu cho người khác qua lời nói hay hành động", tức là "tạo ra ác cảm cho người khác". Giờ thì xem thử một vài ví dụ xem sao nhé.

例:彼女はいつも自分のことしか考えていないから反感を買いやすい。
VD: Cô ta lúc nào cũng chỉ nghĩ cho bản thân mình nên rất dễ chuốc lấy ác cảm từ người khác.

例:彼は他の人の話を聞かず、自分の話を始めてしまったため、反感を買った。
VD: Anh ta đã khiến người khác khó chịu vì bắt đầu câu chuyện của mình mà chẳng thèm nghe ai nói.

例:自分の意見を一方的に言うだけでは、相手の反感を買うだけだ。
VD: Chỉ nói ý kiến của bản thân một chiều thì chỉ mang lại ác cảm cho đối phương thôi.